Giáo Dục

Công thức phép vị tự. Phương pháp giải các dạng toán của phép vị tự

Công thức phép vị tự. Phương pháp giải các dạng toán của phép vị tự

Lý thuyết về phép vị tự cũng như các dạng toán thường gặp của phép vị tự học sinh đã được tìm hiểu trong chương trình Toán 11, phân môn Hình học. Sau đây Trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội sẽ giúp bạn hệ thống lại tất cả các kiến thức cần ghi nhớ về chuyên đề này và cung cấp thêm cho bạn phương pháp giải các dạng toán thường gặp của phép vị tự. Các bạn tìm hiểu nhé !

A. LÝ THUYẾT VỀ PHÉP VỊ TỰ

1. Lý thuyết

* Định nghĩa: điểm I cố định và một số thực k không đổi, K ≠ 0. Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M’, sao cho Công thức về phép vị tự hay nhất được gọi là phép vị tự tâm I tỉ số k và kí hiệu là V(I,k) (I được gọi là tâm vị tự).

* Nhận xét:

– Phép vị tự biến tâm vị tự thành chính nó.

– Phép vị tự tỉ số k = 1 chính là phép đồng nhất.

– Phép vị tự tâm I tỉ số k = -1 chính là phép đối xứng qua tâm I.

Công thức về phép vị tự hay nhất

* Tính chất:

– Biến đường thẳng không qua tâm vị tự đường thẳng song song với nó.

– Biến đường thẳng qua tâm vị tự thành chính nó.

– Biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng có độ dài gấp |k| đoạn thẳng ban đầu.

– Biến tam giác thành tam giác đồng dạng với tỉ số đồng dạng |k|.

– Biến góc thành góc bằng với góc ban đầu.

– Biến tia thành tia.

– Biến đường tròn bán kính R thành đường tròn có bán kính |k|.R.

2. Công thức 

Cho điểm M(x0; y0). Phép vị tự tâm I(a; b), tỉ số k biến điểm M thành M’ có tọa độ (x’; y’) thỏa mãn:  Công thức về phép vị tự hay nhất

Đối với phép vị tự tâm O biến M thành M’ thì  Công thức về phép vị tự hay nhất

3. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho điểm I(1; 2) cố định và số thực k = 2.

a) Tìm ảnh A’ của điểm A(3; 4) qua phép vị tự tâm I, tỉ số k.

b) Tìm ảnh của đường thẳng d: x – 2y + 1 = 0 qua phép vị tự tâm I, tỉ số k.

Lời giải

a) Ta có  V(1; 2)(A) = A’(x’;y’)

nên Công thức về phép vị tự hay nhất

Vậy tọa độ điểm A’(5;6).

b) Gọi đường thẳng d’ là ảnh của d qua phép vị tự tâm I, tỉ số k = 2

Ta có: I không nằm trên đường thẳng d (vì 1 – 2.2 + 1 = -2)

Nên d’ song song với d. Khi đó phương trình d’ có dạng: x – 2y + c = 0  (c khác 1)

Lấy điểm M(1;1) ∈ d , ta có V(I;2) (M) = M’ ∈ d’.

Tọa độ điểm M’(x’;y’):

Công thức về phép vị tự hay nhất   

Vì M’ ∈ d’ nên 1 – 2.0 + c = 0, suy ra c = -1 (thỏa mãn)

Vậy phương trình đường thẳng d’: x – 2y – 1 = 0.

Ví dụ 2: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn (C): (x – 1)2 + (y – 2)2  = 4. Tìm ảnh (C’) của (C) qua phép vị tự tâm I(-1; 2), tỉ số k = 3?

Lời giải

Đường tròn (C) có tâm A(1;2), kính R = 2.

Đường tròn (C’) là ảnh của (C) qua phép vị tự tâm I, tỉ số k = 3 nên (C’) có bán kính R’ = 3.2 = 6 và tâm A’ là ảnh của A qua phép vị tự tâm I, tỉ số k = 3.

Ta có A’(x’; y’) = V(I;3)(A) 

Tọa độ điểm A’:

Công thức về phép vị tự hay nhất

Vậy phương trình đường tròn (C’): (x – 5)2 + (y – 2)2  = 36.

7mhzvomyg3j05ug2tu4hzewocgjyum9oftd7ssu77mhzvomyg3j05ug2tu4hzewocgjyum9oftd7ssu7

 

 

 

 

 

Bản quyền bài viết thuộc trường trung học phổ thông Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn)

Nguyễn Thị Hương Thủy

Cô giáo Nguyễn Thị Hương Thủy tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội và hiện đang tham gia giảng dạy môn Ngữ Văn tại trường THPT Chu Văn An. Cô có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy, dẫn dắt nhiều thế hệ học sinh đạt những thành tích cao và đặt chân vào các trường đại học danh tiếng. Cô gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp: giải Nhì trong cuộc thi giáo viên giỏi do thành phố Hà Nội tổ chức, tham gia giảng dạy đội tuyển Học sinh giỏi Quốc gia.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button