Before you read (Trước khi bạn đọc)
Work in pairs. Ask each other the following questions. (Làm việc theo cặp. Hỏi nhau những câu hỏi sau.)
- 1. Do you often read books? (Bạn có thường đọc sách không?)
=> Yes, I do. (Có) - 2. What kind of books do you enjoy reading most/least? (Bạn thích/ít thích đọc loại sách gì nhất?)
=> I enjoy reading books on science most, but I read novels least. (Tôi thích đọc sách về khoa học nhất, nhưng tôi ít thích đọc tiểu thuyết nhất.) - 3. How do you read books? (Bạn đọc sách như thế nào / theo cách nào?)
=> I generally scan its content first to see if there are any interesting ideas. Then if I have more time, I read the preface. After that I find time to read it, a few pages a time. (Đầu tiên tôi nhìn qua mục lục để xem có ý tưởng nào hay không. Sau đó nếu tôi có nhiều thời gian hơn, tôi sẽ đọc phần giới thiệu ở đầu sách. Sau đó nếu có thời gian để đọc, tôi đọc mỗi lúc một vài trang.)
While you read (Trong khi bạn đọc)
Read the text and do the tasks that follow. (Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)
Dịch:
Bàn về việc đọc sách, Francis Bacon, người sống cùng thời với nhà văn Shakespeare, đã viết như sau “Một số sách cần đọc qua loa, một số khác cần đọc ngốn ngấu, một số ít cần phải nghiền ngẫm và suy ngẫm”. Lời khuyên hay đó chỉ ra các cách khác nhau để đọc những loại sách khác nhau. Chẳng hạn, bạn có thể lấy một quyển sách về du lịch và đọc vài trang trước khi đi ngủ. Quyển đó chỉ để cho bạn ghé mắt vào và đọc chút ít chỗ này chỗ nọ. Nói tóm lại, chỉ là đọc qua loa mà thôi.
Vài quyển truyện thì để đọc ngốn ngấu. Cứ tưởng tượng bạn vừa tìm được quyển truyện hay, và quan trọng hơn nữa là bạn có thì giờ để thưởng thức nó. Có thể bạn đang đi nghỉ hay đang trên tàu hỏa cho một chuyến đi dài. Nếu đó là quyển sách hay, bạn có thể nói “quyển này hay tới nỗi tôi không đặt nó xuống được”, nhưng không phải sách truyện nào cũng thuộc loại này. Các nhà phê bình văn học đôi khi mô tả sách là “khó mà đặt xuống” hay “khó có thể cầm lên lại được”.
Có những quyển sách phải đọc chậm rãi và cẩn thận. Nếu đó là quyển sách về chủ đề bạn ưa thích thì bạn sẽ muốn “nghiền ngẫm và suy ngẫm” nó. Điều đó không có nghĩa là bạn phải đọc thật chậm. Khi cầm một quyển sách lên lần đầu tiên, bạn phải kiểm tra để biết chắc là nó không quá khó đọc. Đừng bắt đầu đọc một quyển sách mà không xem qua vài trang đầu để biết bạn có thể đọc và hiểu nó dễ dàng không.
Một số người nghĩ là khi càng nhiều người có tivi ở nhà thì số người mua sách sẽ càng ít đi. Tại sao phải đọc sách khi vô tuyến truyền hình có thể mang đến cho bạn tất cả thông tin và các câu truyện với màu sắc, hình ảnh sống động? Thế nhưng, thật ra, tivi không giết chết thú đọc sách. Ngày nay, sách các loại được bán nhiều hơn bao giờ hết. Sách vẫn là một cách ít tốn kém để có thông tin và giải trí, và bạn lại có thể cất giữ sách và đọc lại nhiều lần. Sách ở nhà chính là một nguồn kiến thức và vui thú tuyệt vời.
Task 1. The following words and phrases all appear in the passage. Find the Vietnamese equivalent for each of them. (Tất cả những từ và cụm từ xuất hiện ở đoạn văn. Tìm từ tiếng Việt tương đương cho mỗi từ.)
- 1. swallow: đọc ngốn ngấu
- 2. dip into: đọc lướt qua
- 3. taste: đọc thử, đọc qua loa
- 4. “hard-to-pick-up-again”: khó có thể cầm lên lại
- 5. digest: đọc và suy ngẫm
- 6. chew: nghiền ngẫm
- 7. “hard-to-put-down”: không thể đặt xuống
Task 2. Work in pairs. Decide whether the statements are true (T) or false (F) or not mentioned (NM) in the reading passage. Tick (√) the appropriate box. (Làm việc theo cặp. Xác định xem các phát biểu sau là đúng (T) hay sai (F) hay chưa được đề cập đến (NM) trong bài đọc. Tích dấu vào ô thích hợp.)
T | F | NM | |
1. You can’t read different types of books in the same way. (Bạn không thể đọc nhiều thể loại sách trong cùng một cách.) | √ | ||
2. When you “taste” a book you read it carefully from the beginning to the end. (Khi bạn đọc qua một quyển sách bạn đọc nó cẩn thận từ đầu đến đoạn kết.)
|
√ | ||
3. Many people only have time to read when they are travelling. (Nhiều người chỉ có thời gian đọc khi họ đang di chuyển.) | √ | ||
4. Books with good stories are often described as “hard-to-put-down”. (Những quyển sách với những câu chuyện hay thường được miêu tả như là “khó mà đặt xuống được”.) | √ | ||
5. Television has replaced books altogether. (Ti vi đã hoàn toàn thay thế sách.) | √ |
Task 3. Answer the questions according to the information in the passage. (Trả lời câu hỏi dựa theo thông tin trong đoạn văn.)
- 1. How many ways of reading are there? (Có bao nhiêu cách đọc sách?)
=> There are three. (Có 3 cách.) - 2. When might you “swallow” a book? (Khi nào người ta “đọc ngốn ngấu” một quyển sách?)
=> When you find a good story and have time to enjoy it. (Khi bạn tìm thấy một câu chuyện hay và có thời gian thưởng thức nó.) - 3. What should you do before starting to read a book carefully and slowly? (Ta nên làm gì trước khi bắt đầu đọc một quyển sách một cách kỹ lưỡng và chậm rãi?)
=> Read a few pages to see if it’s the one you can read and understand it easily. (Xem qua vài trang đầu để biết bạn có thể đọc và hiểu nó dễ dàng không.) - 4. What are the advantages of television over books? (Đâu là ưu điểm của truyền hình khi so sánh với sách?)
=> Televisions can bring you the information and stories with colour, pictures and actions. (Vô tuyến truyền hình có thể mang đến cho bạn tất cả thông tin và các câu truyện với màu sắc, hình ảnh sống động.) - 5. What are the advantages of books over television? (Đâu là ưu điểm của sách khi so sánh với truyền hình?)
=> Books are still a cheap way to get information and entertainment. And moreover you can keep a book forever and read it at any time and again and again. (Sách vẫn là một cách ít tốn kém để có thông tin và giải trí. Và hơn nữa, bạn lại có thể cất giữ sách và đọc lại nhiều lần và bất kì lúc nào.)
After you read (Sau khi bạn đọc)
Work in pairs or groups. Find the names of types of books in the square. The word may go across, down, up, backwards, or at an angle . Here are some clues.(Làm việc theo cặp hoặc nhóm. Tìm tên của các loại sách trong hình vuông. Các từ có thể nằm ngang, dọc, lên, ngược, hoặc xiên. Đây là một vài gợi ý.)
- a. thriller (Rùng rợn)
- b. romance (Tình cảm)
- c. novel (Tiểu thuyết)
- d. science (Khoa học)
- e. craft (Thủ công)
- f. Fiction (Tiểu thuyết hư cấu)
- g. comic (Truyện tranh)
- h. biography (Tự truyện)