Nội dung bài viết gồm hai phần:
- Kiến thức trọng tâm
- Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa
A. Lý thuyết
I. Đặc điểm chung của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Là các bức xạ mà mắt người bình thường không nhìn thấy được.
Có thể được phát hiện nhờ mối hàn của cặp nhiệt điện và bột huỳnh quang.
Có cùng bản chất là sóng điện từ và có các tính chất của sóng điện từ.
Tuân theo các định luật của ánh sáng như phản xạ, khúc xạ,…
Gây ra được hiện tượng nhiễu xạ, khúc xạ, giao thoa, …
Có bước sóng nằm ngoài miền khả kiến.
II. Tia hồng ngoại
Tia hồng ngoại là bức xạ không nhìn thấy được có bước sóng lớn bước sóng của ánh sáng đỏ ($\lambda $ > 0,75μm).
Bản chất: Sóng điện từ
Nguồn phát:
- Mọi vật có nhiệt độ cao hơn 0 K đều phát ra tia hồng ngoại. Để phân biệt tia hồng ngoại do vật phát ra thì vật phải có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường.
- Nguồn phát chủ yếu là: Bóng đèn dây tóc, mặt trời,…
Tính chất và công dụng
- Có tác dụng nhiệt rất mạnh; dễ bị các vật hấp thụ… được dùng để giúp sơn mau khô.
- Có khả năng gây ra một số phản ứng hóa học, được dùng để chụp ảnh ban đêm.
- Có thể biến điệu được, giúp chế tạo điều khiển từ xa.
- Tia hồng ngoại được ứng dụng trong quân sự.
III. Tia tử ngoại
Tia tử ngoại là bức xạ không nhìn thấy được có bước sóng ngắn hơn bước sóng của ánh sáng tím ($\lambda $ < 0,4 μm).
Bản chất: Sóng điện từ
Các nguồn phát :
- Các vật nung nóng ở nhiệt độ cao trên 2000 0 C : hồ quang điện, đèn thủy ngân, …
- Ánh sáng mặt trời có 90% năng lượng thuộc vùng hồng ngoại.
Tính chất:
- Tác dụng lên phim ảnh.
- Kích thích sự phát quang của một số chất.
- Kích thích phản ứng hóa học.
- Ion hóa không khí và một số chất khí khác.
- Tác dụng sinh học.
- Bị thủy tinh và nước hấp thụ mạnh nhưng có thể truyền qua được thạch anh.
- Nhiệt độ của vật càng cao thì phổ tử ngoại càng kéo dài hơn về phía sóng ngắn.
Công dụng:
- Được sử dụng trong y học: Tiệt trùng dụng cụ phẫu thuật, chữa bệnh còi xương, …
- Sử dụng trong công nghiệp thực phẩm;
- Dùng trong công nghiệp cơ khí: Tìm vết nứt trên bề mặt các vật bằng kim loại.
B. Bài tập & Lời giải
Câu 1: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Căn cứ vào đâu mà ta khẳng định được rằng tia hồng ngoại và tia tử ngoại có cùng bản chất với ánh sáng thông thường?
Xem lời giải
Câu 2: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Dựa vào thí nghiệm ở Hình 27.1 có thể kết luận gì về bước sóng của tia hồng ngoại và tia tử ngoại?
Xem lời giải
Câu 3: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Một cái phích tốt, chứa đầy nước số, có phải là một nguồn phát tia hồng ngoại không? Một cái ấm trà chứa đầy nước sôi thì sao?
Xem lời giải
Câu 4: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Dây tóc bóng đèn điện thường có nhiệt độ chừng 2 200oC. Tại sao ngồi trong buồng chiếu sáng bằng đèn dây tóc, ta hoàn toàn không bị nguy hiểm vì tác dụng của tia tử ngoại?
Xem lời giải
Câu 5: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Ánh sáng đèn hơi thủy ngân để chiếu sáng các đường phố có tác dụng diệt khuẩn không? Tại sao?
Xem lời giải
Câu 6: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Chọn câu đúng.
Tia hồng ngoại có
A. Bước sóng lớn hơn so với ánh sáng nhìn thấy.
B. Bước sóng nhỏ hơn so với ánh sáng nhìn thấy.
C. Bước sóng nhỏ hơn so với tia tử ngoại.
D. Tần số lớn hơn so với tia tử ngoại.
Xem lời giải
Câu 7: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Chọn câu đúng.
Tia tử ngoại
A. Không có tác dụng nhiệt.
B. Cũng có tác dụng nhiệt.
C. Không làm đen phim ảnh.
D. Làm đen phim ảnh nhưng không làm đen mạnh bằng ánh sáng nhìn thấy.
Xem lời giải
Câu 8: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Giả sử ta làm thí nghiệm Y-âng với hai khe cách nhau một khoảng a = 2 mm, và màn quan sát cách hai khe D = 1,2 m. Dịch chuyển một mối hàn của cặp nhiệt điện trên màn D theo một đường vuông góc với hai khe, thì thấy cứ sau 0,5 mm thì kim điện kể lại lệch nhiều nhất. Tính bước sóng của bức xạ.
Xem lời giải
Câu 9: SGK Vật lí 12 – Trang 142:
Trong một thí nghiệm Y-âng, hai khe F1, F2cách nhau một khoảng a = 0,8 mm, khe F được chiếu sáng bằng bức xạ tử ngoại, bước sóng 360 nm. Một tấm giấy ảnh đặt song song với hai khe, cách chúng 1,2 m. Hỏi sau khi tráng trên giấy hiện lên hình gì? Tính khoảng cách giữa hai vạch đen trên giấy.