A – KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Điều chế kim loại
- Nguyên tắc: Khử ion kim loại thành nguyên tử kim loại
- Các phương pháp: nhiệt luyện, thủy luyện, điện phân.
2. Sự ăn mòn kim loại
- Khái niệm: Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
- Phân loại: có 2 dạng ăn mòn kim loại
- Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp các chất trong môi trường.
- Ăn mòn điện hoá hoc là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
- Chống ăn mòn kim loại: 2 cách thường dùng
- Phương pháp bảo vệ bề mặt
- Phương pháp điện hóa
Bài tập & Lời giải
Câu 1. (Trang 103 SGK)
Bằng phương pháp nào có thể điều chế được Ag từ dung dịch AgNO3, điều chế Mg từ dung dịch MgCl2? Viết các phương trình hoá học.
Xem lời giải
Câu 2. (Trang 103 SGK)
Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 10 gam trong 250 gam dung dịch AgNO3 4%. Khi lấy vật ra thì khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 17%.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng và cho biết vai trò các chất tham gia phản ứng.
b) Xác định khối lượng của vật sau phản ứng.
Xem lời giải
Câu 3. (Trang 103 SGK)
Để khử hoàn toàn 23,2 gam một oxit kim loại, cần dùng 8,96 lít H2 (đktc). Kim loại đó là:
A. Mg.
B. Cu.
C. Fe.
D. Cr.
Xem lời giải
Câu 4. (Trang 103 SGK)
Cho 9,6 gam bột kim loại M vào 500ml dung dịch HCl 1M, sau phản ứng kết thúc thu được 5,376 (lít) H2 (đktc). Kim loại M là kim loại nào sau đây.
A. Mg.
B. Cu.
C. Fe.
D. Cr.
Xem lời giải
Câu 5. (Trang 103 SGK) Điện phân nóng chảy muối clorua M. Ở catot thu được 6 gam kim loại và ở anot có 3,36 lít khí (đktc) thoát ra. Muối clorua đó là:
A. NaCl.
B. KCl.
C. BaCl2.
D. CaCl2.