Lịch sử 12

Bài 22: Nhân dân miền Nam trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973)

Hôm nay, chúng ta sẽ cùng đến với bài “Nhân dân miền Nam trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973)” lịch sử 12. Vậy bài học có những nội dung cần ghi nhớ, chúng ta cùng bắt đầu bài học ngày sau đây.

Table of Contents

A. Kiến thức trọng tâm

I. Chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam (1965 – 1968)

1. Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam

  • Hoàn cảnh lịch sử: Giữa năm 1965, sau thất bại trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
  • Nội dung: Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân viễn chinh Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn…
  • Âm mưu: Áp đảo chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường.

2. Chiến đấu chống chiên lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.

  • Chiến thắng Vạn Tường Quảng Ngãi (18 – 8-1965)
    • Mờ sáng ngày 18-8 1965 Mĩ huy động 9000 quân cùng nhiều phương tiện chiến tranh mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta
    • Sau một ngày quân chủ lực của ta và nhân dân địa phương đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên.
    • Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và đồng minh của Mĩ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
  • Chiến thắng trong hai mùa khô:
    • Mùa khô 1965 -1966:
      • Mĩ huy động 72 vạn quân mở 450 cuộc hành quân lớn nhỏ trong đó có 5 cuộc hành quân lớn nhằm vào Đông Nam Bộ và liên khu V.
      • Ta tấn công khắp nơi, loại khỏi vòng chiến đấu 104.000 tên.
    • Mùa khô 1966 – 1967:
      • Mĩ huy động 98 vạn quân mở 879 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân lớn, lớn nhất là cuộc hành quân  Gian – xơn –Xi –ti nhằm vào căn cứ Dương Minh Châu.
      • Ta tấn công đập tan các cuộc hành quân của Mĩ, loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên.

3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Xuân 1968

  • Hoàn cảnh:
    • Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.
    • Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
  • Diễn biến:
    • Đêm 30 rạng ngày 31/1/1968 (đêm giao thừa) quân Giải phóng bất ngờ mở cuộc tập kích chiến lược vào hầu khắp các đô thị, thành phố…toàn miền Nam.
    • Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra là ba đợt, đợt 1 từ 30 – 1 đến 25 /2 /1968, đợt 2 trong tháng 5 và 6, đợt 3 trong tháng 8 và 9.
      • Đợt 1: Quân dân ta đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, đánh vào tất cả cơ quan đầu não của địch, như ở Sài Gòn: Tòa Đại sữ Mĩ, Dinh Độc Lập, Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất…
      • Đợt 2 và đợt 3: Địch phản công mạnh ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất.
  • Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó có 43000 lính Mĩ, phá hủy một khối lượng lớn phương tiện chiến tranh .
  • Ý nghĩa:
    • Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
    • Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố  “Phi Mĩ hóa” chiến tranh.
    • Mĩ phải chấm dứt ném bom miền Bắc, ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pari.

II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968)

1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc

  • Âm mưu:
    • Nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
    • Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
    • Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền.
  • Thủ đoạn:
    • Mỹ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ (05/08/1964)” ném bom bắn phá một số nơi và đến 02/1965 lấy cớ “trả đũa” quân ta tiến công Mỹ ở Plây-ku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
    • Mỹ huy động không quân, hải quân và các vũ khí hiện đại khác… đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện, nhà trẻ…

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (SGK)

III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 – 1973)

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

  • Âm mưu:
    • Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.
    • Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mỹ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
    • Quân đội Sài Gòn được sử dụng để mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”
  • Thủ đoạn: Mỹ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và“Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ

  • Chính trị, ngoại giao:
    • 06/06/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập, được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
    • Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam-Lào- Campuchia họp (04/1970), thể hiện quyết tâm của 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
  • Quân sự:
    • Quân đội ta phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (04 – 06/1970)
    • Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” chiếm giữ đường 9 – Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (02 – 03/1971)

3. Cuộc Tiến công chiến lược 1972.

  • 30/3/1972: quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.
  • Cuối 6-1972 ta chọc thủng ba phòng tuyến Quảng Trị , Tây Nguyên, Đông Nam Bộ , diệt 20 vạn quân Sai gòn , giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn .
  • Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.
  • Ý nghĩa.
    • Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh.
    • Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh).

IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế  – xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973) (SGK)

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

  • Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất:
    • 16/04/1972, Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
    • Từ 18 – 29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.
    • Quân dân miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng B52, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”.
  • Kết quả:
    • Trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mỹ.
  • Ý nghĩa:
    • Đây là trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí hiệp định Pa –ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (01/1973.
  • Làm nghĩa vụ hậu phương lớn:
    • Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của chiến trường miền Nam.
    • Từ 1969-1971, hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, đưa vào chiến trường. Khối lượng vật chất đưa vào chiến trường tăng 1,6 lần.

V. Hiệp định Pa-ri 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ơ Việt Nam.

  • Nội dung của Hiệp định Pari:
    • Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
    • Hai bên ngừng bắn ở miền Nam. Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
    • Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
    • Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
    • Các bên thừa nhận miền Nam Việt nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
    • Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
    • Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường với Việt Nam.
  • Ý nghĩa lịch sử:
    • Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ở 2 miền đất nước, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
    • Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ 

B. Bài tập & Lời giải

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1: Trang 177 – sgk lịch sử 12

Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ tiếp sau thắng lợi Vạn Tường (8 – 1965). Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường?

Xem lời giải

Câu 2: Trang 177 – sgk lịch sử 12

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa?

Xem lời giải

Câu 3: Trang 180 – sgk lịch sử 12

Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968 như thế nào?

Xem lời giải

Câu 4: Trang 180 – sgk lịch sử 12

Miền Bắc đã lập được thành tích gì trong sản xuất và chiến đấu trong chiến tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968?

Xem lời giải

Câu 5: Trang 183 – sgk lịch sử 12

Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973)?

Xem lời giải

Câu 6: Trang 183 – sgk lịch sử 12

Nêu những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các mặt trận quận sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973)?

Xem lời giải

Câu 7: Trang 185 – sgk lịch sử 12

Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1969 đến năm 1973?

Xem lời giải

Câu 8: Trang 185 – sgk lịch sử 12

Trận“Điện Biên Phủ trên không” đã diễn ra như thế nào từ ngày 18 đến ngày 29 – 12 – 1972? Nêu kết quả và ý nghĩa?

Xem lời giải

Câu 9: Trang 187 – sgk lịch sử 12

Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định?

Xem lời giải

Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1: Trang 188 – sgk lịch sử 12

Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?

Xem lời giải

Câu 2: Trang 188 – sgk lịch sử 12

Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn như thế nào đối với tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973?

Xem lời giải

Câu 3: Trang 188 – sgk lịch sử 12

Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam – Lào – Camphuchia? Kết quả ra sao?

Xem lời giải

Nguyễn Thị Hương Thủy

Cô giáo Nguyễn Thị Hương Thủy tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội và hiện đang tham gia giảng dạy môn Ngữ Văn tại trường THPT Chu Văn An. Cô có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy, dẫn dắt nhiều thế hệ học sinh đạt những thành tích cao và đặt chân vào các trường đại học danh tiếng. Cô gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp: giải Nhì trong cuộc thi giáo viên giỏi do thành phố Hà Nội tổ chức, tham gia giảng dạy đội tuyển Học sinh giỏi Quốc gia.
Back to top button