Lớp 10

Dàn ý Phân tích đoạn trích Trao duyên

dan y phan tich doan trich trao duyen

Dàn ý Phân tích đoạn trích Trao duyên

I.Dàn ýPhân tích đoạn trích Trao duyên, mẫu 1 (Chuẩn)

1. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
– Giới thiệu chung về vị trí, nội dung của trích đoạn “Trao duyên”

2. Thân bài

a. Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân nhận lời trao duyên (Mười hai câu thơ đầu)
– Hành động, lời lẽ của Thúy Kiều:
+ Lời lẽ: cậy, chịu lời, mặc
+ Hành động: lạy, thưa
→ Gợi không khí trang trọng, thể hiện sự tinh tế của Thúy Kiều, nàng thấu hiểu mối tình của nàng đối với Kim Trọng là duyên nhưng với Thúy Vân là “nợ”

– Thúy Kiều sử dụng lí lẽ, tình cảm để thuyết phục Thúy Vân
+ Nàng tái hiện lại câu chuyện tình yêu của mình qua hình ảnh ước lệ: “quạt ước”, “chén thề”
+ Tình yêu sâu sắc nhưng rơi vào bi kịch tan vỡ: “đứt gánh tương tư”
+ Gia biến ập đến: “sóng gió bất kì” khiến nàng không thể vẹn cả đôi đường “hiếu” và “tình”
+ Thúy Kiều vin vào tuổi xuân của em và tình máu mủ: “ngày xuân”, “xót tình máu mủ”

b. Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân (Mười bốn câu thơ tiếp theo)

– Thúy Kiều trao kỉ vật cho em:
+ Những hình ảnh tượng trưng, ước lệ chiếc hoa, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền gợi kỉ niệm tình yêu sâu nặng, thề ước thiêng liêng giữa Kim Trọng và Thúy Kiều.
+ Lời trao duyên: “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, thể hiện sự mâu thuẫn giằng xé giữa lí trí và tình cảm: vừa níu giữ, vừa dứt khoát gửi trao mối tình dang dở.

– Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân:
+ Từ ngữ, hình ảnh, điển tích: “đốt hương”, “ngọn cỏ”, “lá cây”, “hiu hiu gió”, “hồn nặng lời thề”, “nát thân bồ liễu”, “dạ đài”, “cách mặt khuất lời”, “người thác oan” để thể hiện sự tự ý thức của Thúy Kiều về bi kịch tình yêu dang dở, tan vỡ và bi kịch thân phận trái ngang, lênh đênh trôi nổi.
+ Nàng tưởng tượng ra cái chết trong tương lai, linh hồn cũng không siêu thoát được vì vẫn mang nặng lời thề với Kim Trọng: “Rưới xin giọt nước cho người thác oan”.

c. Thúy Kiều đối thoại với Kim Trọng trong sự tuyệt vọng (Tám câu thơ cuối)

– Kiều ý thức về bi kịch trong hiện tại qua hàng loạt thành ngữ:
+ “trâm gãy gương tan” chỉ sự chia lìa, tan vỡ
+ “phận bạc như vôi” nhấn mạnh sự bạc bẽo, bất hạnh.
+ “nước chảy hoa trôi” thể hiện số phận long đong, chìm nổi.

– Kiều tạm biệt Kim Trọng:
+ “Trăm nghìn gửi lạy tình quân”. Đó không phải là cái lạy của kẻ bề dưới đối với bề trên, càng không phải là cái vái lạy của kẻ chịu ơn, mà là cái lạy tạ lỗi nhưng cũng là lời vĩnh biệt tức tưởi nghẹn ngào.
+ Các từ cảm thán “ôi”, “hỡi’ đã nhấn mạnh nàng gọi tên Kim Trọng hai lần trong sự chua xót, bẽ bàng: “Ôi Kim Lang! Hỡi Kim lang!”
+ Từ “phụ” đã nhấn mạnh nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.

3. Kết bài

Khái quát giá trị của đoạn trích.

II.Dàn ýPhân tích bài Trao duyên, mẫu 2 (Chuẩn)

1. Mở bài

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích

Thiên “Truyện Kiều” của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du quả thực là một kiệt tác văn chương của nhân loại, tác phẩm được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn dưới dạng các trích đoạn tiêu biểu.

Một trong những đoạn trích tiêu biểu cho hoàn cảnh éo le, dang dở tình duyên của Thúy Kiều chính là “Trao duyên”.

2. Thân Bài

* Phân tích lời trao duyên của Kiều:
– Hành động cử chỉ thể hiện sự kính trọng, trông cậy tin tưởng
– Lời lẽ đầy đủ cả lý cả tình, tính thuyết phục cao

* Phân tích tâm trạng Kiều khi trao lại kỷ vật cho Vân:
–Hồi tưởng lại kỉ niệm tình yêu ngọt ngào
–Đau xót và tuyệt vọng, nhiều lần nhắc đến cái chết

* Phân tích tâm trạng Kiều khi nhớ về Kim Trọng:
–Ý thức về số phận bạc mệnh của mình
– Nỗi đau khi phụ tình cảm của chàng Kim

3. Kết bài

Đánh giá: Có thể nói, trích đoạn “Trao duyên” là một trong những trích đoạn hay và gây xúc động mạnh nhất trong “Truyện Kiều”

III.Dàn ýPhân tích đoạn trích Trao duyên, mẫu 3 (Chuẩn)

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích: Tác giả Nguyễn Du – Đại thi hào dân tộc, đoạn trích “Trao duyên” được trích trong tác phẩm “Truyện Kiều”

2. Thân bài

– Tâm trạng Thúy Kiều khi nhờ cậy, thuyết phục Thúy Vân: Kiều tuy là chị nhưng lại quỳ lạy, thưa gửi với em của mình, có phần trái ngược với giáo lý phong kiến nhưng lại đúng với hoàn cảnh éo le, trước khi nhờ cậy Kiều đã kính cẩn, trạng trọng coi Vân như người ân nhân của mình

– Tâm trạng Thúy Kiều khi trao lại kỉ vật cho Thúy Vân: Những kỉ vật như chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền giờ đây trở thành của chung ba người, tuy trao đi kỉ vật nhưng lòng Kiều vẫn giữ mãi ân tình, không quên được những kỉ niệm với người yêu

– Tâm trạng Thúy Kiều khi nhớ về mối tình với Kim Trọng: Kiều quay về thực tại, chẳng còn kỉ niệm tình yêu ngọt ngào nữa, giờ đây là hiện thức dở dang, lỡ làng, tan vỡ, bây giờ tình duyên của nàng đã mất, cuộc đời cũng sắp phải giao cho người khác, số phận nàng “bạc như vôi”

3. Kết bài

Đánh giá: Qua đoạn trích “Trao duyên”, ta không chỉ thấu hiểu được bi kịch tình yêu và số phận của Thúy Kiều mà còn thấy được ở đó hiện lên nhân cách cao đẹp của nàng, một người con gái tài sắc vẹn toàn, giàu đức hy sinh và giàu lòng vị tha.

IV.Dàn ýPhân tích đoạn trích Trao duyên, mẫu 4 (Chuẩn)

1.Mở Bài

– Giới thiệu về Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”
– Giới thiệu về đoạn trích “Trao duyên”.

2.Thân Bài

* Nêu vị trí của đoạn trích: Từ câu 723 – 756.

* Nội dung chính: Thúy Kiều trao duyên lại cho Thúy Vân để em giúp mình nối duyên với Kim Trọng. Đồng thời, đoạn trích cũng thể hiện những tâm trạng đau đớn, dằn vặt của Thuý Kiều khi tình yêu với chàng Kim không thành.

a. Lời trao duyên của Thúy Kiều (12 câu thơ đầu)
– 2 câu thơ đầu: Thúy Kiều dùng những lời lẽ (“cậy,” “chịu lời”) và hành động trang trọng (“lạy”, “thưa”) để bày tỏ lời khẩn cầu, nhờ cậy của mình đối với Thúy Vân.
+“Cậy”: Tin tưởng Thúy Vân sẽ giúp mình.
+“Chịu lời”: Không thể từ chối lời nhờ cậy của Thúy Kiều.
+“Lạy”, “thưa”: Hành động trang trọng của những bậc bề dưới đối với các bậc bề trên đồng thời đó cũng là hành động của người mang ơn đối với người làm ơn.

– 6 câu thơ tiếp theo: Nàng chia sẻ, giãi bày chuyện tình yêu của mình và Kim Trọng với Thúy Vân để em có thể thấu hiểu được hoàn cảnh mà mình đang gặp phải.
+“Gánh tương tư”: Tình yêu của Thúy Kiều – Kim Trọng. Vì gia đình gặp biến cố nên Kiều đã hi sinh chữ “tình” để làm tròn chữ “hiếu”. Động từ “đứt” diễn tả sự tan vỡ đầy bất ngờ.
+“Mặc em”: Phó thác cho em gánh vác mối tơ duyên của mình nhưng thực chất là lời nài ép em nhận lời giúp đỡ.
+“Quạt ước”, “chén thề”: Những hình ảnh gợi nhớ đến cuộc thề nguyền của hai người.

– 4 câu tiếp theo: Thúy Kiều nhắc đến “ngày xuân”, “tình máu mủ” để thuyết phục Thúy Vân. Chỉ cần Thúy Vân nhận lời nối mối tơ duyên thì dù xuống cõi chết nàng vẫn “ngậm cười” và mang ơn Thúy Vân.
-> Đoạn thơ có sự kết hợp hài hòa giữa các từ ngữ trang trọng (“keo loan”) và các từ ngữ dân gian (“tình máu mủ”, “lời nước non”, “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”)

b. Thúy Kiều trao những kỉ vật tình yêu của mình cho Thúy Vân (14 câu thơ tiếp theo)
“Chiếc vành”, “bức tờ mây”, “phím đàn”, “mảnh hương nguyền”: Những kỉ vật tình yêu thiêng liêng của Thúy Kiều và Kim Trọng, thể hiện mối tình sâu đậm, gắn bó.

– Kiều nghĩ đến cái chết và sự bạc mệnh của mình:
+ Kiều tưởng tượng đến cảnh sau này Thúy Vân – Kim Trọng nên duyên vợ chồng chung sống hạnh phúc và tự nhận mình là “người mệnh bạc”.
+“Dạ đài”, “nát thân bồ liễu”,”hồn”, “thác oan”: Là những từ ngữ chỉ cái chết.
+ Nàng chỉ cho Vân biết cách nhận ra linh hồn mình trở về => Khiến Vân không thể từ chối lời cậy nhờ.
+ Kỉ vật đã trao nhưng tình duyên thì muốn giữ lại. Kiều đau khổ, xót xa cho thân phận của chính mình.

c. Lời độc thoại với chính mình và lời từ giã Kim Trọng.
– Nàng ý thức về thực tại (“trâm gãy bình tan”, “phận bạc như vôi”, “hoa trôi lỡ làng”): Tình yêu tan vỡ, nàng rơi vào bi kịch, tuyệt vọng.
– Nàng tự nhận mình là kẻ có lỗi, chính mình là kẻ phụ tình, là kẻ thất hứa.
– Lời từ biệt tình lang, từ biệt tình yêu của mình vang lên đầy đau đớn.
-> Giọng thơ xót xa ẩn chứa bao quằn quại trong nội tâm nhân vật Thúy Kiều.

-> Nàng là người biết hi sinh vì người khác, sống trọng tình nghĩa.

* Nguyễn Du đã rất thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật. Ngôn ngữ đối thoại và độc thoại được kết hợp một cách hợp lí đã thể hiện được những diễn biến tâm lí của Thúy Kiều.
* Thể thơ lục bát truyền thống cùng những đặc trưng riêng của nó đã tạo thuận lợi cho nhà thơ trong việc miêu tả lại cuộc trao duyên của Thúy Kiều.

3. Kết bài

– Khẳng định lại giá trị của đoạn trích trong toàn thiên kiệt tác “Truyện Kiều”.

V.Dàn ýPhân tích đoạn trích Trao duyên ngắn, mẫu 5 (Chuẩn)

1. Mở bài

* Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm “Truyện Kiều” và đoạn trích “Trao duyên”:
– Nguyễn Du – một trong những nhà thơ xuất sắc tiêu biểu của nền văn học trung đại nói riêng và văn học Việt Nam nói chung.
– “Trao duyên” là đoạn trích được trích trong Truyện Kiều, tác giả đã giúp người đọc hiểu được tình yêu sâu nặng cũng như bi kịch số phận của Kiều.

2. Thân bài

– Phân tích lời trao duyên của Thúy Kiều:
+ Hành động, cử chỉ: Ngồi lên, lạy,
+ Lời lẽ: Cậy, chịu, thưa gửi

– Phân tích đoạn Thúy Kiều trao kỉ vật:
+ Tâm trạng khi trao kỉ vật
+ Lời dặn dò với Thúy Vân

– Phân tích đoạn Thúy Kiều nhớ lại tình yêu với Kim Trọng
+ Tâm trạng: Đau xót, chấp nhận
+ Hành động: Lạy, gọi tên chàng Kim

3. Kết bài

Khẳng định giá trị của đoạn trích: Qua đoạn trích “Trao duyên”, tác giả Nguyễn Du không chỉ tái hiện bi kịch tình yêu và thân phận bất hạnh của Thúy Kiều một cách hiện thực sâu sắc mà còn tô đậm vẻ đẹp nhân cách của Thúy Kiều

VI.Dàn ýPhân tích đoạn Trao duyên, mẫu 6 (Chuẩn)

1. Mở bài

– Truyện Kiều là một tác phẩm văn học có tầm ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân ta từ hàng trăm năm nay.
– Đoạn trích Trao duyên là một đoạn trích đặc sắc và khá tiêu biểu cho cuốn truyện thơ này, kể về nỗi bất hạnh đớn đau đầu tiên trong cuộc đời 15 năm sóng gió lưu lạc của Thúy Kiều, cô gái tài hoa nhưng mệnh bạc.

2. Thân bài

* Hoàn cảnh đoạn trích:
– Gia đình gặp biến cố, Kiều buộc phải bán thân chuộc cha và em, giữa lúc đó nàng lại dang dở mối tình với Kim Trọng, đành phải trao duyên lại cho Thúy Vân nhờ nàng trả nghĩa.
– Đoạn trích Trao duyên trích từ câu 723-756, thuộc phần Gia biến và lưu lạc.

* Mười hai câu thơ đầu “Cậy em…thơm lây”: Cảnh trao duyên

– Hai câu thơ đầu:
+ Lời mở đầu đưa Thúy Vân vào thế phải nhận lời trao duyên
+ Những từ “Cậy”, “chịu lời”, “lạy-thưa”, thể hiện sự tin tưởng, lời nhờ vả khẩn thiết và đầy tôn trọng của Thúy Kiều dành cho Thúy Vân. Từ ngữ được lựa chọn kỹ càng, tinh tế.

– Mười câu thơ tiếp “Giữa đường…thơm lây”: Là những lý lẽ mà Kiều đưa ra để giãi bày cho việc nàng phải trao duyên.
+ Mâu thuẫn mà Kiều phải đối mặt, đã hẹn ước với Kim Trọng, nhưng lại gặp phải cảnh gia biến bất ngờ khiến nàng buộc phải lựa chọn chữ hiếu, phụ tình quân.
+ Nàng muốn vẹn toàn cả đôi đường, thế nên chỉ có thể nhờ Thúy Vân nối tiếp mối duyên với chàng Kim.
+ Kiều rất thấu hiểu và thương xót cho Thúy Vân vì phải nhận mối duyên thừa chắp vá, nhưng vì tình máu mủ nàng tin Thúy Vân sẽ nhận lời.

– 6 câu thơ tiếp “Chiếc vành…ngày xưa”: Kiều trao lại kỷ vật định tình cho em, đồng thời lòng nàng lại xuất hiện mối mâu thuẫn khác.
+ Trao kỷ vật đồng nghĩa trao duyên.
+ Một mặt nàng mong vợ chồng Vân sẽ sống hạnh phúc, nhưng một mặt lại muốn hai người nhớ đến mình, với Thúy Vân là tình chị em, với Kim Trọng là tình yêu.
=> Tình cảm của nàng với Kim Trọng rất sâu nặng, hẳn trong lúc trao duyên nàng đã phải đau đớn tột cùng trong tâm can.

– 8 câu thơ tiếp “Mai sau…thác oan”:
+ Lời dặn dò chuyện mai sau của Thúy Kiều, đồng thời tiếp tục là mối mâu thuẫn lý trí và tình cảm của Kiều, mong Kim-Vân sống hạnh phúc, nhưng cũng lại mong mình được cùng chung hưởng hạnh phúc.
+ Thúy Kiều hiện lên trong đoạn trích không chỉ là một tấm gương đạo lý đơn thuần, mà còn là một con người trần thế sống động có tình cảm yêu thương, đau đớn.

– 8 câu thơ cuối “Bây giờ…từ đây”:
­+ Kiều thức tỉnh sau những cố gắng níu kéo trong tưởng tượng, nàng phải đối mặt với hiện thực đầy đau xót.
+ Ý thức về thân phận “Nước chảy hoa trôi”, “phận bạc như vôi”.
+ Lời hối lỗi, đau đớn vì phụ bạc tình quân trong nấc nghẹn.
=> Tình cảm Kiều dành cho Kim Trọng rất sâu nặng, vẻ đẹp của lòng vị tha và đức hy sinh cao cả.

3. Kết Bài

– Giá trị nội dung:
+ Lòng thông cảm, xót thương với bi kịch tình yêu, với thân phận bất hạnh của Thúy Kiều, điển hình của một kiếp hồng nhan bạc mệnh trong xã hội phong kiến,
+ Trân trọng ngợi ca nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.

– Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật xuất sắc, tác giả đã miêu tả một cách tinh tế tâm trạng của nhân vật trong cảnh trao duyên, bằng cách sử dụng nhiều hình thái ngôn ngữ, đối thoại, độc thoại, nửa trực tiếp.

VII. Bài văn mẫuPhân tích đoạn trích Trao duyên của Nguyễn Du

Bằng sự xót thương, đồng cảm cùng tấm lòng nhân đạo sâu sắc, đại thi hào Nguyễn Du đã xây dựng thành công nhân vật Thúy Kiều – hình tượng đại diện cho vẻ đẹp, số phận đau khổ, bi đát của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Trích đoạn “Trao duyên” từ câu 723 đến câu 756 của tác phẩm đã thể hiện rõ điều này. Đây là những câu thơ có vị trí “bản lề”, đánh dấu sự mở đầu, bước ngoặt định mệnh của 15 năm lưu lạc trong cuộc đời của Thúy Kiều.

Trước hết, Thúy Kiều đã thuyết phục Thúy Vân bằng những hành động, lời nói, cử chỉ sâu sắc, tinh tế cùng lí do trao duyên hợp tình, hợp lí…(Còn tiếp)

>> Xem chi tiết bài văn mẫu Phân tích đoạn trích Trao duyên tại đây.

——————HẾT——————–

Trao duyên là một trong những trích đoạn đặc sắc thể hiện giá trị nội dung tư tưởng cốt lõi cùng giá trị nghệ thuật đặc sắc của kiệt tác “Truyện Kiều”. Bên cạnh bài viết Phân tích đoạn trích Trao duyên, các em học sinh có thể tham khảo một số nội dung của tác phẩm thông qua bài: Thuyết minh về đoạn trích Trao duyên, Nghị luận văn học đoạn trích Trao duyên, Cảm nhận về 8 câu thơ cuối bài Trao duyên, Cảm nghĩ về đoạn thơ Trao duyên.

Nguyễn Thị Hương Thủy

Cô giáo Nguyễn Thị Hương Thủy tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội và hiện đang tham gia giảng dạy môn Ngữ Văn tại trường THPT Chu Văn An. Cô có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy, dẫn dắt nhiều thế hệ học sinh đạt những thành tích cao và đặt chân vào các trường đại học danh tiếng. Cô gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp: giải Nhì trong cuộc thi giáo viên giỏi do thành phố Hà Nội tổ chức, tham gia giảng dạy đội tuyển Học sinh giỏi Quốc gia.
Back to top button