Cùng Trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội tìm hiểu câu cảm thán là gì? chức năng của câu cảm thán, cách đặt câu cảm thán chính xác nhất,…
Câu cảm thán là gì?
Định nghĩa câu cảm thán là gì: câu cảm thán là câu sử dụng để bộc lộ cảm xúc như vui vẻ, đau xót, phấn khích, ngạc nhiên,..của người nói đối với sự vật hoặc hiện tượng nào đó. Thông thường sau câu cảm thán có dấu chấm than.
Khi giao tiếp với mọi người hay đọc một bài văn, đoạn hội thoại nào đó, chúng ta rất hay bắt gặp được những câu bày tỏ cảm xúc của người nói, người viết. Tuy nhiên, bạn chỉ nhận biết được khi đã hiểu câu cảm thán là gì còn đối với những người chưa từng hiểu thì đây thực sự là vấn đề khó khăn. Nhưng điều này không có gì đáng lo ngại khi câu cảm thán cũng có nhiều dấu hiệu nhận biết đặc biệt.
Ví dụ câu cảm thán
Các em học sinh theo dõi một số ví dụ đơn giản về loại câu này để phân biệt.
– Ôi ! Cảnh bình minh buổi sáng thật đẹp.
=> “Ôi” dùng trong câu biểu lộ cảm xúc trước hiện tượng mặt trời mọc.
– Quyển truyện tranh tôi đọc hay quá !
=> “Quá” người nói khen ngợi quyển truyện tranh hay.
– Học kì vừa qua Nam đạt danh hiệu học sinh giỏi, bạn ấy tuyệt lắm.
=> “tuyệt lắm” bộc lộ cảm xúc khen ngợi người khác.
– Trời ơi! Trăng ngày rằm thật hùng vĩ và tuyệt diệu.
=> “Trời ơi” biểu lộ cảm xúc ngạc nhiên.
– Mẹ của tôi người phụ nữ vĩ đại biết bao!
=> “Biết bao” thể hiện cảm xúc.
Viết một đoạn văn có dùng câu cảm thán
Chao ôi, buổi sáng đầu xuân khung cảnh thật tuyệt diệu. Ông mặt trời thức giấc từ rất sớm và ban phát ánh nắng khắp muôn nơi. Những chú chim bay lượn và đậu trên cành hót líu lo chuyền cành, hót rộn ràng tạo nên bản du dương trầm bổng tuyệt diệu. Tôi thức dậy từ sớm để tận hưởng bầu không khí mát mẻ, dễ chịu và chuẩn bị đến trường. Sau khi chuẩn bị bữa sáng tôi chuẩn bị sách vở, đi trên con đường quen thuộc mà lòng rạo rực. Ôi! Mùa xuân đến thật tuyệt diệu biết bao!
Chức năng của câu cảm thán
Câu cảm thán sử dụng với mục đích bộc lộ cảm xúc của người nói hoặc là người viết. Sử dụng nhiều trong ngôn ngữ nói hàng ngày. Với các ngôn ngữ trong biên bản, hợp đồng, đơn…không được sử dụng câu cảm thán vì nó không phù hợp với tính chất cần sự chính xác, khách quan.
Thông thường, từ câu thán đứng đầu hoặc cuối câu.
Bài tập ôn luyện câu cảm thán
Bài 1:
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ , Nhớ rừng)
– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cảm thán?
– Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cảm thán?
– Câu cảm thán dùng để làm gì? Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán,… có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao?
Trả lời:
– Các câu cảm thán có trong các ví dụ trên là:
+ (a): Hỡi ơi lão Hạc!
+ (b): Than ôi!
– Dấu hiệu nhận biết chính là các từ ngữ cảm thán kèm theo: Hỡi ơi! Than ôi!
– Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết). Ngôn ngữ trong đơn từ, biên bản, hợp đồng… (các văn bản hành chính – công vụ nói chung) và trong trình bày kết quả một bài toán (văn bản khoa học) là ngôn ngữ của tư duy lô-gíc cần độ chính xác và khách quan cao, vì thế không được phép dùng kèm các câu cảm thán.
Bài 2:
Hãy cho biết các câu trong những đoạn trích sau có phải đều là câu cảm thán không? Vì sao?
a) Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
b) Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
c) Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. Tôi đã phải trải cảnh như thế. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Trả lời:
– Không phải tất cả các câu trong những đoạn trích trên đều là câu cảm thán, chỉ có các câu sau (các câu có chứa những từ ngữ cảm thán) mới là câu cảm thán (chú ý các từ in đậm):
+ (a): Than ôi!; Lo thay!; Nguy thay!
+ (b): Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
+ (c): Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
Bài 3:
Phân tích tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong những câu sau đây. Có thể xếp những câu này vào kiểu câu cảm thán được không? Vì sao?
a) Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con?
(Ca dao)
b) Xanh kia thăm thẳm từng trên
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này?
(Chinh phụ ngâm khúc)
c) Tôi có chờ đâu, có đợi đâu;
Đem chi xuân đến gợi thêm sầu.
(Chế Lan Viên, Xuân)
d) Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Trả lời:
– Nghĩa biểu cảm thể hiện trong các câu trên là:
a) Đây là lời than thở của người nông dân dưới chế độ cũ.
b) Lời than của người chinh phụ trước cảnh chiến tranh phong kiến chia cắt hạnh phúc của gia đình mình.
c) Đây là tâm trạng bế tắc của người thi sĩ trước cuộc sống (khi đất nước còn chịu cảnh nô lệ lầm than).
d) Sự ân hận của Dế Mèn sau khi trót gây ra cái chết của Dế Choắt.
– Để biểu đạt tình cảm, cảm xúc, có thể dùng nhiều kiểu câu khác nhau (câu nghi vấn, câu trần thuật, câu cầu khiến) không nhất thiết phải dùng câu cảm thán. Các trường hợp nêu trên cũng vậy, tuy đều bộc lộ tình cảm, cảm xúc thế nhưng không có câu nào là câu cảm thán (vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này).
Bài 4: Đặt hai câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc:
a) Trước tình cảm của một người thân dành cho mình.
b) Khi nhìn thấy mặt trời mọc.
Trả lời:
a) Em cảm ơn chị thật nhiều! Tình cảm mà chị dành cho em sâu sắc xiết bao!
b) Chao ôi! Rực rỡ thay cảnh bình minh trên biển!
Bài 5:
Nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán.
Trả lời:
Đặc điểm hình thức | Chức năng | |
Câu nghi vấn | Là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) … không, (đã) … chưa, …) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn | – Chính: Dùng để hỏi
– Phụ: dùng để câu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,… và không yêu cầu người đối thoại trả lời. |
Câu cầu khiến | Là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào, … hay ngữ điệu cầu khiến | Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,… |
Câu cảm thán | Là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,… | Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết) |
Qua bài viết ở trên, Trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội đã giúp các em học sinh hiểu rõ hơn khái niệm câu cảm thán là gì, chức năng của câu cảm thán, cách đặt câu cảm thán chính xác nhất, bài tập ôn luyện câu cảm thán,… Các em học sinh có thể truy cập website Trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội để tìm hiểu những bài viết hữu ích, phục vụ cho quá trình học tập và thi cử.
Bản quyền bài viết thuộc trường trung học phổ thông Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn)