Lớp 4

Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà

Đề bài: Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà

lap dan y chi tiet ta mot con vat nuoi trong nha

6 bài mẫu Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà

I. Dàn ýtả một con vật nuôi trong nhà, mẫu 1 (Chuẩn)

1. Mở bài:

Giới thiệu khái quát về con vật nuôi trong nhà mà em định tả

2. Thân bài:

* Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật
– Tả bao quát hình dáng, kích thước của con vật
– Tả đặc điểm màu lông, màu da
– Tả chi tiết các bộ phận của con vật theo thứ tự đầu – thân – đuôi: sừng, tai, mắt, mũi, miệng, chân, đuôi…

* Tả đặc điểm tập tính của con vật, hoạt động chính của con vật
– Tập tính của con vật là gì? (Ví dụ: con chó thường cất tiếng sủa khi thấy người lạ vào nhà)
– Hoạt động chính của con vật là gì? (Ví dụ: con chó thường không ngủ vào ban đêm để trông nhà)

3. Kết bài:

Nêu lợi ích của con vật nuôi đối với gia đình em và cảm nghĩ của em về con vật nuôi đó.

——————–HẾT BÀI 1————————

Sau khi đãLập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhàcác em có thể đi vàoCảm nghĩ của em về bài thơ Trăng ơi… từ đâu đến?hoặc tham khảoCảm thụ của em về hình tượng vầng trăng trong bài thơ Trăng ơi… từ đâu đến?nhằm củng cố kiến thức của mình.

II. Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà, mẫu 2 (Chuẩn)

1. Mở bài

Giới thiệu về con vật mà em yêu thích

2. Thân bài

– Khái quát về con vật:
+ Con vật được nuôi ở đâu (Trong gia đình em hay em vô tình bắt gặp bên ngoài)
+ Ấn tượng đầu tiên về con vật

– Miêu tả đặc điểm của con vật:
+ Kích thước cơ thể
+ Màu lông
+ Đặc điểm mắt, mũi, tai, đuôi,…

– Hoạt động của con vật:
+ Khi di chuyển
+ Khi kiếm ăn…

– Đặc tính của loài vật (Hiền lành, thân thiện, trung thành, thân thiết với con người,…)
– Vai trò của con vật trong cuộc sống (trông nhà, kéo xe, cày bừa,…)

3. Kết bài

– Nêu tình cảm của em với con vật.

III. Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà (Tả con chó), mẫu 3:

1. Mở bài:

Giới thiệu chú chó nhà em nuôi (nuôi từ lúc nào, do ai cho ?) – có thể giới thiệu một con chó mà em trông thấy (trông thấy ở đâu? Do ai nuôi?)

2. Thân bài:

a) Tả bao quát:
– Giới thiệu loại chó (giống chó gì? – chó Nhật, béc – giê, chó cỏ)
– Hình dáng: to bằng gì? Cao thế nào? Lông màu gì?

b) Tả chi tiết:
– Tả các bộ phận của chó, chọn tả đặc điểm nổi bật nhất. Đầu (to, hình tam giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn.
Chú ý: đặc điểm của chó tùy vào giống chó thuộc loại gì?
– Mắt: đen ươn ướt (hoặc nâu) sáng loáng như có nước, lanh lợi, tinh khôn.
-Mũi: đen, ươn ướt. đánh mùi rất thính nhạy.
– Tai: vểnh hay cúp? Bốn chân thế nào? Đuôi chó thế nào? (to như cái chổi sể)

c) Hoạt động của chó:
– Canh giữ nhà.
– Tính nết của con vật: thân thiết với người, mến chủ, yêu các thú nuôi trong nhà.
– Thói quen của con vật: tắm nắng, lăn ở bãi cỏ rộng …

d) Nêu sự săn sóc của em đối với chú chó: cho ăn, tắm rửa, vui đùa.

3. Kết luận
– Nêu ích lợi của việc nuôi chó.
– Nêu tình cảm của em đối với con chó đã tả.

IV. Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà (Tả chú gà trống), mẫu 4:

1. Mở bài:

Giới thiệu chú gà trống (nuôi chú được bao lâu, mua hay do ai tặng)

2. Thân bài:

a) Tả bao quát hình dáng chú gà trống:
• Màu sắc: lông màu đỏ tía pha màu xanh đen.
• Hình dáng: to bằng cái gàu xách nước.

b) Tả chi tiết:
– Bộ lông: màu đỏ tía, hai cánh như hai vỏ trai úp sát thân hình. Lông cánh óng mượt, cứng và óng ánh sắc vàng đỏ dưới ánh mặt trời.
– Đầu to như một nắm đấm, oai vệ với lông cổ phủ đến cánh như một áo choàng hiệp sĩ. Mắt chú tròn đen, loang loáng như có nước. Mỏ gà màu vàng sậm, cứng, mổ thóc nhanh nhẹn. Mào gà đỏ chót, xoăn như đóa hoa đỏ.
– Ngực chủ gà rộng, ưỡn ra đằng trước.
– Mình gà: lẳn, chắc nịch.
– Đùi gà: to, tròn mập mạp.
– Chân: có cựa sắc, có vảy sừng màu vàng cứng.
– Đuôi: cong vồng, lông đen óng mượt.

c) Hoạt động của chú gà;
– Gáy sáng, mổ thóc bới giun, dẫn đàn gà mái đi ăn.

d) Sự săn sóc của em đối với gà: giúp mẹ cho gà ăn, che chuồng ấm khi trời mưa gió hay gió bấc buốt lạnh, tiêm chủng ngừa các thứ bệnh cho gà để gà không bị bệnh.

3. Kết luận:
– Nêu ích lợi của chú gà trống (gáy sáng, gây giống ấp nở gà con.)
– Nêu tình cảm của em đối với chú gà. (yêu thương, xem gà như bạn)

V. Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà (Tả con lợn), mẫu 5:

1. Mở bài:

Giới thiệu về con lợn: Con lợn này mẹ em mua ngoài chợ về nuôi đã được gần ba tháng nay rồi. Mới ngày nào đó anh ta chỉ to bằng một trái dưa hấu thôi mà giờ đã gần trăm kí rồi đấy.

2. Thân bài:

a) Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con lợn.
– Chú lợn mặc nguyên một bộ đồ màu trắng như cước, bộ lông chú cứng và dày để bảo vệ chú khỏi lạnh khi nằm dưới nền xi măng.
– Chú có lỗ mũi to và dài nằm chễnh chệ trên khuôn mặt. Thật hay với cái lỗ mũi dài ấy mỗi khi dụi vào máng ăn như là một ống hút khổng lồ. Chỉ loáng một cái trong máng chẳng còn gì nữa cả.
– Hai cái tai của chú ta như hai cái quạt giấy vậy.
– Đôi mắt thì híp lại như chỉ biết có thức ăn thôi ngoài ra chẳng còn thấy ai nữa cả.
– Cái bụng phệ trông thật nặng nề.
– Hai cái chân ngắn nhưng thật to để nâng thân hình vạm vỡ của chú.
– Cái đuôi dài nhưng cong tít lại, chỉ ve vẩy vài cọng lông ngoài đuôi như cái quạt nhỏ được xòe ra.

b) Tả hoạt động của con lợn.
– Mỗi khi mẹ em cho nó ăn xong, trông nó thật tội nghiệp khi phải khiêng cái bụng bệ vệ đi tìm chỗ ngủ.
– Chú ta có dáng đi ì à ì ạch trông thật nặng nề và mệt mỏi, tơi nơi nghỉ ngơi là chú ta nằm ịch xuống ngủ một giấc ngon lành chẳng cần suy nghĩ gì cả.
– Đôi mắt của chú lúc ăn no nê rồi cứ đờ ra như người nghiện thuốc phiện trông thật buồn cười.
– Hai cái tai thì quất qua quất lại như muốn cảm ơn mẹ đã cho ăn một bữa ngon lành.
– Mỗi khi đi học về em thường chạy ngay ra vườn cắt rau cho chú ta ăn, nhìn em chú rất vui vẻ, hỉnh hỉnh cái mũi dài lên như vui mừng với em.

3. Kết bài:

Chỉ còn một tháng nữa là mẹ xuất chuồng nên mẹ dặn mọi người trong nhà nên cho lợn ăn nhiều để được nặng ký.

Hay: Đến một ngày không xa nữa thôi là em không còn được nhìn thấy con lợn này nữa, mẹ sẽ bán nó đi và thay vào đó là một cậu bé khác thay vào, rồi em lại có người bạn mới.

VI. Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà (Tả con mèo), mẫu 6:

1. Mở bài:

Giới thiệu về con mèo

2. Thân bài:

a. Tả bao quát:
– Con mèo của bạn thuộc giống mèo gì?
– Con mèo bao nhiêu tuổi và bao nhiêu kí.
– Con mèo khoác lên mình bộ long màu gì.

b. Tả chi tiết
– Đầu: đầu nó tròn như trái banh
– Mắt: long lanh
– Hai cái tai: vểnh vểnh hình tám giá trong vui mắt
– Mũi: phơn phớt hồng bao giờ cũng ươn ướt
– Bộ ria bao giờ cũng vểnh trông rất oai vệ
– Đuôi: bao giờ cũng vẫy vẫy, dài khoản 15cm
– Chân: có móng vuốt

c. Hoạt động, tính nết của mèo
– Ban ngày mèo rất thảnh thơi vui chơi, nô đùa
– Khi ăn rất từ tốn và gọn gang
– Khi bắt chuột, toàn thân im phắc, đôi mắt mở to chăm chú nhìn về phía trước rồi bất chợt lao nhanh.

3. Kết bài
– Nêu cảm nghĩ về con mèo
– Nêu tình cảm của bạn với con mèo

VII. Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà (Tả con chim bồ câu), mẫu 7:

1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
– Đàn chim của nhà em hay của ai? Nuôi từ bao giờ?
– Nuôi ở đâu? Đàn chim đông hay ít?

2. Thân bài:
* Tả đàn chim:
– Hình dáng, màu sắc.
– Thói quen sinh hoạt (ăn uống, bay lượn… ).
*Tả cảnh chim mẹ mớm mồi cho chim con:
– Ăn no, chim mẹ bay lên tổ.
– Chim con ra tận cửa đón mẹ, há mỏ chờ…
– Chim mẹ mớm mồi cho con.

3. Kết bài:

* Cảm nghĩ của em:
– Yêu thích.
– Cảm động trước cảnh chim mẹ săn sóc chim con.

VIII. Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà (Tả con trâu), mẫu 8:

1. Mở bài
– Giới thiệu về con trâu mà em tả: Con trâu của gia đình em nuôi hay con trâu mà em có dịp nhìn thấy ngoài đồng.

2. Thân bài
– Tả về ngoại hình bên ngoài của con trâu:
+ Là một chú trâu đực có lớp da dày màu đen bóng trông rất lực lưỡng và hung tợn
+ Nổi bật trên khuôn mặt con trâu là 2 cái sừng dài cong vút.
+ Hai lỗ tai to bè như cánh quạt lâu lâu lại phe phẩy xua đuổi lũ ruồi vo ve trước mặt.
+ Đôi mắt của con trâu đen láy tròn xoe rất dễ thương
+ Miệng con trâu rất to và nó liên tục nhồm nhoàm nhai cỏ. Và con trâu nó không có hàm răng trên nên mỗi lần nó ăn cỏ là lại thè chiếc lưỡi to bè ra liếm lấy bụi cỏ tạo nên âm thanh bục bục
+ Hai lỗ mũi con trâu cũng to và liên tục thở phì phò phì phò
+ Bốn chân của con trâu cao và to gần bằng cột nhà
+ Phía sau là cái đuôi dài có dính một ít lông, và chiếc đuôi phẩy qua phẩy lại 2 bên mình liên tục để đuổi bầy ruồi.

– Tả về hành động của con trâu
+ Là con trâu đực nên nó khá hung dữ, người lạ đến đụng vào người nó là quay đầu lại và khịt khịt mũi rất đáng sợ.
+ Đang gặm cỏ nhưng chốc chốc nó lại ngẫng đầu lên như đang quan sát có ai đến quấy rầy nó không.
+ Khi phát hiện có con trâu đực khác đi lại gần là nó gầm lên Ọ Ọ Ọ và giương cặp sừng lên cảnh báo không cho lại gần.
+ Mỗi ngày con trâu này giúp ích cho gia đình em rất nhiều, nó kéo xe chở đất, chở phân và cày ruộng rất khỏe.
+ Khi nào ba em đeo xe vào cho nó kéo là em leo lên ngồi trên lưng nó cảm giác rất tuyệt như đang cởi ngựa trong mấy bộ phim trên tivi
+ Vào thời gian gặt lúa mùa hè con trâu làm việc rất vất vả, nó liên tục phải chở lúa gặt ngoài đồng về cho nhà em rồi những nhà hàng xóm thuê. Nên vào buổi tối nó được ba em cho ăn rất nhiều và còn tắm cho nó nữa.

3. Kết bài

Em rất yêu quý con trâu này, hàng ngày em đều đi với nó như một người bạn thân thiết. Và ba em cũng thường hay nói Con trâu là đầu cơ nghiệp nên cả nhà em rất quan tâm chăm sóc nó.

IX. Bài văn mẫutả một con vật nuôi trong nhà (Chuẩn)

Trên góc mái nhà ngang của nhà em lại có một căn nhà hình vuông nhỏ, xinh xắn. Đó chính là tổ của một cặp chim bồ câu mà gia đình em đã nuôi bấy lâu nay.

Em còn nhớ ngày đầu tiên bố mang hai con chim bồ câu về nhà, chúng là hai con chim nhỏ trắng muốt như bông. Bố em đã cất công làm tổ cho chúng rất đẹp và chắc chắn, hai con chim ngay lần đầu đã cảm thấy rất ưng ý với chiếc tổ này. Bây giờ hai con chim đã lớn nhưng màu sắc lông vẫn không có gì thay đổi, kích thước cơ thể của chúng cũng không lớn hơn hồi mới về đây là mấy. Mỗi con bồ câu chỉ to bằng bàn tay người lớn, dù đã trưởng thành nhưng bồ câu cũng chỉ nặng từ 800 gam -1 ki-lô-gam…(Còn tiếp)

>> Xem bài mẫu đầy đủ Tả một con vật nuôi trong nhà tại đây.

Nguyễn Thị Hương Thủy

Cô giáo Nguyễn Thị Hương Thủy tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội và hiện đang tham gia giảng dạy môn Ngữ Văn tại trường THPT Chu Văn An. Cô có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy, dẫn dắt nhiều thế hệ học sinh đạt những thành tích cao và đặt chân vào các trường đại học danh tiếng. Cô gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp: giải Nhì trong cuộc thi giáo viên giỏi do thành phố Hà Nội tổ chức, tham gia giảng dạy đội tuyển Học sinh giỏi Quốc gia.
Back to top button