Muốn trở thành pháp nhân đòi hỏi tổ chức đó phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Vậy pháp nhân là gì? Hãy cùng THCS Hưng Bình tìm hiểu về vấn đề trên nhé!
Advertisement
Pháp nhân là gì?
Khái niệm pháp nhân trong các văn bản pháp luật trước đây của Nhà nước ta được đề cập ở dạng mô tả các dấu hiệu của pháp nhân như Thông tư số 525 ngày 26/3/1975 của Trọng tài kinh tế, Nghị định số 17 ngày 16/01/1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Pháp lệnh hợp đồng dân sự ngày 01/7/1991.
Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 quy định các điều kiện của một tổ chức có tư cách pháp nhân là:
Advertisement
- Được thành lập một cách hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trắch nhiệm bằng tài sản đó;
- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Qua các văn bản pháp luật đã ban hành và tính chất chủ thể trong các quan hệ dân sự, kinh tế có thể đưa ra khái niệm pháp nhân như sau:
Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Advertisement
Pháp nhân tiếng Anh là gì?
Pháp nhân tiếng anh là Legal entity.
Pháp nhân là một chủ thể quan hệ pháp luật dân sự, khác với thể nhân là một con người. Pháp nhân là một tổ chức, nhưng không phải là một tổ chức bất kì mà chỉ là những tổ chức có đủ các điều kiện do pháp luật quy định.
Tư cách pháp nhân là gì?
Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lí được Nhà nước công nhận cho một tổ chức có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thuật ngữ pháp nhân được nêu ra dùng để phân biệt tư cách của chủ thể tổ chức với cá nhân khi tham gia quan hệ pháp luật. Nếu một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức này có thể tham gia vào các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,… chịu sự điều chỉnh của pháp luật về các quyền và nghĩa vụ pháp nhân
Tư cách pháp nhân tiếng Anh là gì?
Tư cách pháp nhân tiếng Anh là Legal status.
Ý nghĩa của tư cách pháp nhân
Một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đem đến nhiều ý nghĩa nhất định:
- Một là, đem lại cho doanh nghiệp sự ổn định đời sống pháp luật.Pháp nhân không gặp phải những thay đổi bất ngờ như thể nhân, hoạt động pháp nhân kéo dài và không bị ảnh hưởng bởi những biến cố xảy ra với thành viên.
- Hai là, khi có tư cách pháp nhân thì doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận là một chủ thể pháp lý, được nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.
- Ba là, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có tài sản riêng, độc lập với tài sản của tổ chức, cá nhân khác, có khả năng tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình.
Các loại pháp nhân theo quy định pháp luật
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện này có 2 loại pháp nhân:
Pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại là pháp nhân đáp ứng đù 2 điều kiện sau:
- Có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận
- Lợi nhuận được chia cho các thành viên.
Các pháp nhân dạng này tồn tại dưới các tên gọi khác nhau (doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, các hợp tác xã…) với mục đích hoạt động kinh doanh, được thành lập theo các trình tự thủ tục khác nhau. Tài sản của các tổ chức này thuộc các hình thức sở hữu khác nhau nhưng là tài sản riêng của các tổ chức đó và phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Pháp nhân thương mại là gì?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 75 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác”.
Pháp nhân phi thương mại
Bộ luật dân sự quy định rõ về pháp nhân phi thương mại. Cụ thể tại khoản 1 và khoản 2 Điều 76 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác”.
Điều kiện để có tư cách pháp nhân là gì?
Để một tổ chức có được tư cách pháp nhân thì phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Quy định về năng lực pháp luật đối với pháp nhân
Theo Điều 86 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân:
“1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.”
Các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
Một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 như được thành lập hợp pháp, có tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Dưới đây là cách xác định các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân:
Loại hình Công ty cổ phần
Theo khoản 2 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công ty cổ phần được thành lập có tài sản độc lập đối với các cá nhân, tổ chức khác. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, hoàn toàn không liên quan đến tài sản riêng của cá nhân mình. Đồng thời, Công ty cổ phần cũng nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập thông qua người đại diện theo pháp luật của công ty.
Loại hình Công ty TNHH
Luật doanh nghiệp 2020 quy định công ty TNHH sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ nằm trong phạm vi số vốn góp vào công ty, chính vì thế có sự tách biệt rõ rệt giữa tài sản của công ty với tài sản của cá nhân, tổ chức khác và công ty sẽ tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản đó của mình.
Loại hình Công ty hợp danh
Theo khoản 2 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh được pháp luật thừa nhận là có tư cách pháp nhân khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Khi công ty hợp danh đang hoạt động bình thường, có khả năng tự chịu mọi trách nhiệm bằng tài sản của công ty thì nghĩa vụ của công ty hoàn toàn không liên quan đến tài sản của các thành viên hợp danh. Chỉ trong trường hợp tài sản của công ty không đủ để chịu trách nhiệm thì tài sản của các thành viên hợp danh mới được sử dụng đến. Do đó, công ty hợp danh vẫn có tài sản độc lập với thành viên hợp danh của công ty đó.
Loại hình Doanh nghiệp tư nhân
Theo khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào căn cứ như trên thì doanh nghiệp tư nhân không đủ điều kiện để có tư cách pháp nhân vì không có tài sản độc lập.
Nếu bạn thấy bài viết này cung cấp những thông tin cần thiết về thông tin pháp nhân là gì. Hãy Like và Share để ủng hộ THCS Hưng Bình tiếp tục phát triển và sáng tạo thêm nhiều bài viết hay và có nội dung sáng tạo nhé!