Báo cáo tổng kết Hội thi giáo viên dạy giỏi năm 2020 – 2021 là mẫu báo cáo được lập ra dùng để đánh giá, tổng kết lại tình hình, kết quả Hội thi giáo viên dạy giỏi.
Thông qua báo cáo tổng kết thi giáo viên dạy giỏi các giáo viên sẽ nắm được tình hình và kết quả của cuộc thi. Vậy sau đây là 2 mẫu báo cáo cuộc thi giáo viên dạy giỏi, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.
BÁO CÁO TỔNG KẾT
HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI – CẤP TIỂU HỌC
NĂM HỌC 20……– 20……
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC:
1. Vòng thi kiến thức và năng lực:
– Số giáo viên đăng ký thi vòng thi kiến thức và năng lực:……. giáo viên.
– Số giáo viên dự thi vòng thi kiến thức và năng lực: ….. giáo viên.
– Vắng: 01 – cô ………………… – GV trường …………. (bệnh).
– Tổ chức cho giáo viên thi ngày 07/11/20……, tại trường TH Bình Tân.
– Có …/…..giáo viên đạt từ … điểm trở lên. Tỉ lệ:………..%
2. Thẩm định sáng kiến kinh nghiệm:
– Có ………… sáng kiến kinh nghiệm được thẩm định. Trong đó:
* Loại xuất sắc: 0
* Loại Tốt: …….. – Tỉ lệ: …….%
* Loại Khá: ……. – Tỉ lệ: ….%
* Loại đạt yêu cầu: …… – Tỉ lệ: ….%
3. Vòng thi thực hành:
– Số giáo viên đăng ký vòng thi thực hành: ………… giáo viên.
– Số giáo viên dự vòng thi thực hành: ………… giáo viên.
– Vắng: 01 – cô ………….. – GV trường …………………
– Từ ngày 09/11/20……đến hết ngày 13/11/20……:
+ Ban tổ chức chia làm 4 cụm chuyên môn. Phòng GD&ĐT thành lập Ban giám khảo là các Phó hiệu trưởng chấm thi tiết tự chọn theo từng cụm trường (không được chấm giáo viên trường mình).
– Từ ngày 17,18,19/11/20……giáo viên bốc thăm cho các ngày thi 23,24,25/11/20……. Phòng GD&ĐT thành lập Ban giám khảo chấm tiết thi bắt buộc theo từng khối lớp. Riêng các môn mĩ thuật, âm nhạc, thể dục, ngoại ngữ, trưởng nhóm giám khảo là giáo viên phụ trách môn của trường Bồi dưỡng giáo dục cùng chấm thi với 2 giám khảo khác.
II. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH HỘI THI:
1. Vòng thi kiến thức và năng lực:
* Ưu điểm: Giáo viên dự thi thực hiện nghiêm túc quy định của Ban tổ chức. Đa số giáo viên làm bài khá tốt nội dung trắc nghiệm, có đầu tư cho phần làm bài của mình. Giáo viên nắm được yêu cầu câu hỏi tự luận, nhất là việc đổi mới nội dung sinh hoạt tổ khối chuyên môn.
* Tồn tại: Một số giáo viên nắm chưa kỹ nội dung việc đổi mới sinh hoạt tổ khối đã được tập huấn nên viết còn sơ sài, chưa nêu được điều mình tâm đắc.
2. Thẩm định sáng kiến kinh nghiệm:
* Ưu điểm: Đa số giáo viên có đầu tư cho nội dung SKKN, nêu được giải pháp để giải quyết vấn đề theo thực tế lớp. Một số SKKN có lồng hình ảnh minh họa phù hợp với nội dung, đẹp, hiệu quả. Giáo viên có chú ý đến hình thức: in màu, cập nhật khá đầy đủ các thông tin về giáo viên, trường, lớp. Nhiều SKKN thể hiện tâm huyết của giáo viên đối với học sinh trong quá trình giảng dạy.
* Tồn tại: – Một số giáo viên còn sử dụng SKKN cũ, chưa cập nhật, điều chỉnh kịp thời.
– Giải pháp còn chung chung chưa sáng tạo, chưa có sức thuyết phục, chưa nêu được hướng mới, chèn hình nhưng không chú thích.
– Một vài bài viết còn dùng nhiều phông chữ, cỡ chữ khác nhau, không ghi lớp dạy.
3. Vòng thi thực hành:
* Ưu điểm :
– Các tiết dạy đều đảm bảo mục tiêu, nhẹ nhàng, giảng dạy kiến thức có hệ thống.
– Giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy nhẹ nhàng, hiệu quả.
– Một số tiết dạy vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực đạt hiệu quả cao.
– Đa số các tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ giáo viên dùng nhiều hình ảnh, video clip, hiệu ứng âm thanh, tạo được hứng thú cho học sinh.
– Các tiết dạy có sử dụng đồ dùng dạy học phong phú, thiết thực và hiệu quả. Giáo viên sử dụng bảng tương tác khá thành thạo.
– Học sinh tích cực chủ động tiếp thu bài học, kỹ năng trình bày, nhận xét, nêu ý kiến rất tốt, hợp tác tốt, nhịp nhàng với giáo viên qua các hoạt động.
– Giáo viên xác định được vị trí mục tiêu, chuẩn kiến thức và kĩ năng, nội dung trọng tâm của bài. Nội dung học tập được giáo viên cập nhật thêm những vấn đề xã hội, ứng dụng thực tế đời sống xung quanh của học sinh, giáo dục kỹ năng sống
– Đa số giáo viên có tác phong sư phạm chuẩn mực, tự tin, gần gũi học sinh.
* Tồn tại :
– Giáo viên còn làm việc nhiều, còn hỏi đáp cá nhân, chưa tạo điều kiện cho tất cả học sinh tham gia hoạt động. Cần tăng cường nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT.
– Một số giáo viên đầu tư tiết dạy chưa sâu, chưa áp dụng đổi mới phương pháp, tiết học tẻ nhạt hoặc chưa khai thác vốn sống của học sinh.
– Một số tiết dạy giáo viên phân bố thời gian cho từng hoạt động chưa hợp lý, giao việc cần rõ ràng để học sinh nắm được yêu cầu của giáo viên.
– Một số tiết dạy giáo viên chưa quan tâm đến lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, chưa kiểm tra kết quả học tập của học sinh kịp thời.
* Môn Tiếng Anh: Phần kể chuyện giáo viên nên cho học sinh nhìn tranh. Có giáo viên dùng phương pháp đọc hiểu quá nhiều, không phù hợp với học sinh tiểu học.
* Môn Hát – nhạc:
Giáo viên còn nói nhiều, dạy những nốt luyến láy giáo viên nên hát mẫu hay hơn là dùng đàn minh họa. Chú ý hơn cách hướng dẫn múa minh họa.
* Môn mỹ thuật: GV cần lưu ý vị trí đặt mẫu sao cho HS dễ quan sát (đặt mẫu thấp)
– Cần lưu ý thêm hiệu quả khi tổ chức trò chơi, lưu ý gốc nhìn kỹ hơn, phần tỉ lệ, đặc điểm của vật mẫu.
– Giáo viên cần viết chữ chuẩn hơn, cần phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
* Môn Thể dục: Nội dung ôn 6 động tác thể dục cần thực hiện đúng biên độ.
– Định lượng vận động từng nội dung ôn chưa rõ ràng.
– GV nhận xét phần thực hành của học sinh chưa kịp thời, chưa chú ý rèn cho học sinh tập đúng động tác.
– Cần chú ý sử dụng thuật ngữ chuyên môn cho phù hợp.
III. KẾT QUẢ HỘI THI: (Danh sách đính kèm).
Căn cứ vào mục 2.3 của văn bản ……./PGDĐT-TH ngày 03/9/20……của Phòng GD&ĐT Bình Tân, Ban tổ chức thống nhất cách xếp hạng kết quả như sau:
– Công nhận: ……giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp quận năm học 20……– 20……. Riêng cô …………..- GV trường ……… do mới chuyển công tác về quận……… nên trường không biết năm học 20….. – 20……cô nghỉ hộ sản và trường cũ không bảo lưu kết quả. Vì thế cô chưa đạt 2 năm GVDG liên tiếp cấp trường nên không công nhận.
– Khen thưởng:
+ Giải I: …….. giáo viên.
+ Giải II: ……. giáo viên.
+ Giải III: ………..giáo viên
+ Giải KK: ……… giáo viên
Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp tiểu học năm học 20……– 20…… đã kết thúc. Qua hội thi cũng đã đẩy mạnh phong trào vận dụng đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có hiệu quả, nhất là phương pháp “Bàn tay nặn bột”; cũng là dịp để giáo viên nắm lại nội dung các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của ngành, Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, các chuyên đề do Sở GD&ĐT đã triển khai vào đầu mỗi năm học. Đồng thời cũng đã tìm ra được những nhân tố tích cực trong đội ngũ nhà giáo đang ngày đêm miệt mài trong sự nghiệp trồng người, đại diện cho đội ngũ giáo viên tiểu học của quận Bình Tân dự thi cấp Thành phố. Đề nghị Hiệu trưởng các trường tạo nguồn kinh phí để khen thưởng động viên cho tất cả giáo viên đạt kết quả tốt trong hội thi này và động viên những giáo viên chưa đạt lần thi này tiếp tục phấn đấu để đạt kết quả tốt trong lần thi sau./.
Nơi nhận: – HT các trường TH; BDGD; |
KT. TRƯỞNG PHÒNG PHÓ TRƯỞNG PHÒNG |
PHÒNG GD& ĐT ……. TRƯỜNG TH ………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : ….. / BC-TH.. |
…..ngày …tháng…năm……. |
BÁO CÁO TỔNG KẾT HỘI THI GVDG CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 20……- 20……
Thực hiện Công văn số…./SGDĐT-GDTH ngày …/.. /20……của Sở Giáo dục và Đào tạo …. V/v Hướng dẫn tổ chức Hội thi GVDG cấp tiểu học. Thực hiện kế hoạch thi GVDG cấp trường. Trường TH …. báo cáo tình hình và kết quả tổ chức hội thi GVDG cấp trường năm học 20…… – 20……, cụ thể như sau :
1. Tình hình tổ chức hội thi GVDG cấp trường
– Các GV đăng ký dự thi GVDG cấp trường được tổ chức tham gia lần lượt các vòng thi:
+ Vòng 1: Lý thuyết.
+ Vòng 2: Thực hành giảng dạy 2 tiết.
+ Vòng 3: SKKN.
Đạt yêu cầu ở vòng thi liền trước là điều kiện để tham gia vòng thi liền sau.
Đã tổ chức từ ngày ../…/…. đến ngày ../…/…., cụ thể:
– Từ ngày 14/11 đến 16/11/20…… : Hội thi GVDG cấp trường (Vòng
– Ngày ../…/….: Tổ chức Hội thi GVDG cấp trường (Vòng 1: Lý thuyết).
– Từ ngày 24/10 đến ../…/…. : Hội thi GVDG cấp trường (Vòng 2: Thực hành giảng dạy 2 tiết).
– Từ ngày 14/11 đến../…/…. : Hội thi GVDG cấp trường (Vòng 3: SKKN).
2. Đánh giá, kết quả hội thi GVDG cấp trường:
* Kết quả: Đạt GVDG cấp trường 27/37 GV đăng ký dự thi, tỉ lệ : 79,4%, cụ thể:
+ Vòng 1: Lý thuyết. Đạt …./….GV, tỉ lệ : ….%
+ Vòng 2: Thực hành giảng dạy 2 tiết. Đạt …/…GV, tỉ lệ : ……..% ( trong đó tiết dạy xếp loại tốt : …/…, tỉ lệ : ….%; xếp loại Khá:…/…, tỉ lệ : …..%
+ Vòng 3: SKKN. Đạt …/…GV, tỉ lệ : ….%
Kết quả cụ thể từng GV (xem bảng tổng hợp kết quả thi GVDG cấp trường đính kèm).
* Đánh giá chung :
Ưu điểm:
– Qua hội thi nề nếp HS được củng cố thêm. GV có chuyển biến tích cực trong việc sử dụng ĐDDH, trang thiết bị dạy học, việc vận dụng phương pháp dạy học.
– Đã khuyến khích được tinh thần sáng tạo trong giảng dạy, ý thức học hỏi trao dồi trình độ tay nghề và nâng cao kiến thức ở đội ngũ GV tham gia dự thi.
– Thể hiện sự chuẩn bị chu đáo, tâm huyết trong công tác soạn giảng.
– Đa số GV có tay nghề vững vàng, biết sáng tạo và vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học.
– Trong quá trình giảng dạy, coi trọng việc cung cấp kiến thức chuẩn và rèn kỹ năng cho HS.
Tồn tại:
– Qua phần thi năng lực cho thấy còn một số GV hạn chế về khả năng diễn đạt lời văn, lý luận về phương pháp dạy học chưa sâu.
– Phân phối thời gian cho các hoạt động trên lớp chưa hợp lý.
– Một số SKKN chưa trình bày đúng về hình thức, nội dung có chỗ còn sơ sài.
3. Đề xuất, kiến nghị:
– Tiếp tục duy trì thi GVDG cấp trường, huyện, tỉnh.
– Nên mở ngân hàng đề thi GVDG cấp huyện, cấp tỉnh để các trường tham khảo, nhằm giúp cho việc ra đề của các trường đỡ mất nhiều thời gian, GV có điều kiện ôn luyện, nâng cao kiến thức.
Trên đây là báo cáo tổng kết Hội thi GVDG cấp trường của Trường Tiểu học …..